Thành phần
Mỗi viên nang chứa:
Cefixime trihydrate tương đương Cefixime 200 mg
Tá dược: Lactose monohydrat, Magnesi stearat, Microcrystalline cellulose, Sodium Lauryl Sulfate, Colloidal Silicon Dioxide.
Công dụng (Chỉ định)
Nhiễm khuẩn đường tiết niệu không biến chứng do các chủng nhạy cảm E.coli hoặc Proteus mirabilis.
Viêm tai giữa do Haemophilus influenzae (kể cả các chủng tiết beta-lactamase), Moraxella catarrhalis (kể cả các chủng tiết beta-lactamase), Streptococcus pyogenes.
Viêm họng, viêm amidan do Streptococcus pyogenes.
Viêm phế quản cấp và mạn do Streptococcus pneumonia, Haemophilus influenza, Moraxella catarrhalis.
Còn được dùng điều trị bệnh lậu chưa có biến chứng do Neisseria gonorrhoeae (kể cả các chủng tiết beta-lactamase).
Cách dùng – Liều dùng
Người lớn: liều thường dùng 400mg/ngày, có thể dùng 1 lần hay chia làm 2 lần, cách nhau 12 giờ.
Trẻ em > 6 tháng – 12 tuổi: 8mg/kg/ngày, có thể dùng 1 lần/ngày hay chia làm 2 lần, mỗi lần cách nhau 12 giờ.
Thời gian điều trị: tùy loại nhiễm khuẩn nên kéo dài thêm 48-72 giờ sau khi các triệu chứng nhiễm khuẩn đã hết. Thời gian điều trị thông thường cho nhiễm khuân đường tiết niệu không biến chứng và nhiễm khuẩn đường hô hấp trên: 5 -10 ngày, nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới và viêm tai giữa: 10 -14 ngày.
Bệnh nhân suy thận:
+ Độ thanh thải creatinine > 60ml/phút: không cần điều chỉnh liều dùng.
+ Độ thanh thải creatinine 21 – 60ml/phút: dùng liều cefixime 300mg/ngày.
+ Độ thanh thải creatinine < 20ml/phút: dùng liều cefixime 200mg/ngày.
Vì cefixime không mất đi qua thẩm phẫn máu nên những người bệnh chạy thận nhân tạo và lọc màng bụng: không cần bổ sung liều cefixime.
Không sử dụng trong trường hợp sau (Chống chỉ định)
– Bệnh nhân có tiền sử quá mẫn với cefixime hay kháng sinh nhóm cephalosporin.
– Người có tiền sử sốc phản vệ do penicillin.
Lưu ý khi sử dụng (Cảnh báo và thận trọng)
Trước khi bắt đầu điều trị bằng cefixime, cần kiểm tra kỹ về tiền sử dị ứng của người bệnh đối với penicillin và các cephalosporins khác do có sự quá mẫn chéo giữa các kháng sinh nhóm beta-lactam.
Cần thận trọng khi dùng cefixime ở người có tiền sử bệnh đường tiêu hóa và viêm đại tràng, nhất là khi dùng kéo dài.
Đối với trẻ dưới 6 tháng tuổi: chưa có dữ liệu về độ an toàn và hiệu lực của cefixime.
Đối với người già: nhìn chung không cần điều chỉnh liều, trừ khi có suy giảm chức năng thận (độ thanh thải creatinin < 60 ml/phút).
Không dùng thuốc quá thời hạn sử dụng.
Tác dụng không mong muốn (Tác dụng phụ)
Cefixime thường được dung nạp tốt. Các tác dụng không mong muốn thường thoáng qua, mức độ nhẹ và vừa.
Thường gặp: Tiêu chảy, đau bụng, nôn, buồn nôn. Rối loạn tiêu hóa thường xảy ra trong 1-2 ngày đầu điều trị. Đau đầu, chóng mặt, mệt mỏi.
Ít gặp: Tiêu chảy nặng do Clostridium difficile và viêm đại tràng giả mạc. Giảm tiểu cầu, bạch cầu, viêm gan và vàng da.
Hiếm gặp: Thời gian prothrombin kéo dài, co giật.
* Thông báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sừ dụng thuốc.
Tương tác với các thuốc khác
Cefixime làm tăng tác dụng của thuốc kháng đông (warfarin).
Dùng đồng thời probenecid và cefixime làm tăng nồng độ cefixime trong huyết thanh, giảm thải trừ Cefixime.
Dùng đồng thời cefixime với carbamazepine làm tăng nồng độ carbamazepine trong huyết thanh.
Nifedipine làm tăng nồng độ của cefixime do làm tăng sự hấp thu của cefixime qua đường uống.
Quá liều
Khi quá liều, có thể có triệu chứng co giật. Do không có thuốc điều trị đặc hiệu, nên chủ yếu điều trị triệu chứng. Tiến hành rửa dạ dày, có thể dùng thuốc chống co giật nếu có chỉ định lâm sàng. Do thuốc không loại được bằng thẩm phân máu nên không chạy thận nhân tạo hay lọc màng bụng.
Thai kỳ và cho con bú
Độ an toàn của thuốc trên phụ nữ có thai chưa được xác định. Do đó, thuốc chỉ được dùng cho phụ nữ có thai khi những lợi ích mang lại vượt trội hơn những rủi ro có thể xảy ra.
Cefixime nên sử dụng cho phụ nữ cho con bú một cách thận trọng, có thể tạm ngưng cho con bú trong thời gian dùng thuốc.
Bảo quản
Trong hộp kín, ở nhiệt độ dưới 30°C. Tránh ánh sáng.
Quy cách đóng gói
Hộp 01 vỉ, vỉ 10 viên nang.
Hạn dùng
2 năm kể từ ngày sản xuất.
Dược lực học
Cefixime là kháng sinh Cephalosporin thế hệ thứ 3 giống ceftriaxone và cefotaxime. Cefixime ổn định cao ngay cả có men beta-lactamase. Kết quả, nhiều chủng vi khuẩn đề kháng penicillin và vài cephalosporin do có men beta-lactamase, có thể nhạy cảm với cefixime. Tác dụng kháng khuẩn của cefixime do ức chế tổng hợp mucopeptide ở thành tế bào vi khuẩn.
Dược động học
Chỉ 40 – 50% liều uống cefixime được hấp thu qua đường tiêu hóa, hoặc trước hoặc sau bữa ăn, mặc dù tỉ lệ hấp thu có thể giảm nếu có sự hiện diện của thức ăn. Sự hấp thu khá chậm, nồng độ đỉnh huyết tương 2-3 mcg/mL và 3,7 – 4,6 mcg/mL đã được báo cáo giữa 2 và 6 giờ sau liêu đơn tương ứng 200 và 400 mg. Thời gian bán thải khoảng 3 đến 4 giờ và có thể kéo dài nếu suy thận. Khoảng 65% cefixime liên kết với protein huyết tương.
Thông tin về sự phân bố cefixime trong dịch và mô cơ thể bị hạn chế. Thuốc qua được nhau thai. Nồng độ cao đạt được trong mật và nước tiểu. Khoảng 20% liều uống (hoặc 50% liều hấp thu) được bài tiết không đổi trong nước tiểu trong vòng 24 giờ. Đến 60% bị bài tiết theo cơ che không qua thận, không có bằng chứng chuyển hóa nhưng một ít được bài tiết vào phân từ mật. Phần lớn không được loại đi qua thẩm phân.
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.