Thành phần
Mỗi viên nén DEVODIL 50 chứa 50mg Sulpiride.
Tá dược: Povidon, Lactose, Tinh bột bắp, Natri tinh bột glycolat, Microcrystalline Cellulose, Colloidal Silicon Dioxyd, Magnesi Stearat, Talc, Nước tinh khiết.
Công dụng (Chỉ định)
Điều trị ngắn hạn triệu chứng lo âu cho người lớn trong trường hợp không đáp ứng với phác đồ thông thường.
Rối loạn hành vi nghiêm trọng (kích động, tự làm tổn thương, rối loạn) ở trẻ em trên 6 tuổi, đặc biệt trong bệnh cảnh hội jchuwngs tự kỷ.
Cách dùng – Liều dùng
Thuốc dùng đường uống.
Người lớn:
Điều trị ngắn hạn triệu chứng lo âu cho người lớn trong trường hợp không đáp ứng với phác đồ thông thường: liều hằng ngày là 50 đến 150mg trong tối đa 4 tuần.
Trẻ em
Ở trẻ em trên 6 tuổi: các vấn đề hành vi nghiêm trọng (kích động, tự làm tổn thương, rối loạn) đặc biệt trong bệnh cảnh hội chứng tự kỷ: liều hằng ngày là 5 đến 10mg/kg.
Ở trẻ em, dạng dung dịch uống sẽ phù hợp hơn.
Người cao tuổi
Liều dùng của người cao tuổi cũng giống như với người lớn, nhưng liều khởi đầu bao giờ cũng thấp rồi tăng dần. Liều khởi đầu 50 – 100mg/ lần, ngày 2 lần, sau đó tăng dần đến liều hiệu quả.
Người suy thận:
Phải giảm liều hoặc tăng khoảng cách giữa các lần dùng thuốc tùy thuộc vào độ thanh thải creatinin.
– Độ thanh thải creatinin 30 – 60ml/ phút: dùng liều bằng 2/3 liều bình thường.
– Độ thanh thải creatinin 10 – 30ml/phút: dùng liều bằng 1/2 liều bình thường.
– Độ thanh thải dưới 10ml/phút: dùng liều bằng 1/3 liều bình thường.
Trường hợp suy thận vừa và nặng không nên dùng Sulpirid, nếu có thể.
Không sử dụng trong trường hợp sau (Chống chỉ định)
– Quá mẫn với sulpirid hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.
– U tế bào ưa crom (đã biết hay nghi ngờ) và rối loạn chuyển hóa porphyrin cấp tính.
– Các khối u có liên quan đến tiết prolactin, ví dụ: u tuyến yên tiết prolactin và ung thư vú.
– Phối hợp với các thuốc levodopa hoặc chống parkinson (kể cả ropiniro)
Lưu ý khi sử dụng (Cảnh báo và thận trọng)
Kéo dài khoảng QT:
Sulpirid có thể gây ra sự kéo dài QT phụ thuộc liều. Hiệu ứng này được biết là làm tăng nguy cơ rối loạn nhịp thất nặng, chẳng hạn như xoắn đỉnh.
Trước khi điều trị, và tuỳ thuộc theo tình trạng lâm sàng của bệnh nhân, việc theo dõi các yếu tố có thể làm tăng tỷ lệ mắc các rối loạn nhịp được khuyến khích, chẳng hạn như:
– Nhịp tim chậm với nhịp tim dưới 55 nhịp mỗi phút,
– Mất cân bằng điện giải, đặc biệt là hạ kali máu,
– QT kéo dài bẩm sinh
– Điều trị đồng thời với các tác nhân có thể gây nhịp tim chậm ( < 55/phút), hạ kali máu, giảm độ dẫn trong tim, hoặc kéo dài khoảng QT.
Tai biến mạch máu não:
Trong các thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có đối chứng giả dược trên các bệnh nhân sa sút trí tuệ và được điều trị bằng một số thuốc chống loạn thần không điển hình, nguy cơ mắc các biến cố mạch máu não tăng gấp 3 lần. Cơ chế của sự gia tăng các rủi ro như vậy chưa được biết. Sự gia tăng nguy cơ liên quan đến thuốc chống loạn thần khác hoặc các quần thể bệnh nhân khác không thể loại trừ được.
Sulpirid nên được dùng thận trọng ở bệnh nhân có nguy cơ đột quỵ. Cũng như các thuốc an thần kinh khác, hội chứng ác tính thần kinh có thể xảy ra, có thể là một biến chứng gây tử vong bởi triệu chứng tăng thân nhiệt, cứng cơ và rối loạn chức năng tự trị. Nếu có triệu chứng tăng thân nhiệt không rõ nguồn gốc, nên ngưng dùng sulpirid.
Nếu thuốc an thần là cần thiết cho bệnh nhân bị bệnh Parkinson, có thể dùng sulpirid, nhưng cần thận trọng. Tránh dùng đồng thời với các thuốc chống rối loạn thần kinh khác.
Ở trẻ em, sự an toàn và hiệu quả của sulpirid chưa được nghiên cứu kỹ lưỡng.
Rối loạn vận động chậm
Cũng như các thuốc an thần kinh khác, tình trạng này đã được báo cáo sau hơn 3 tháng uống thuốc, sử dụng các thuốc điều trị Parkinson không hiệu quả hoặc thậm chí có thể làm nặng thêm các triệu chứng.
Bệnh nhân cao tuổi bị sa sút trí tuệ:
Bệnh nhân cao tuổi có rối loạn tâm thần liên quan đến chứng mất trí nhớ đang được điều trị bằng thuốc chống loạn thần có nguy cơ tử vong cao hơn. Dựa trên kết quả từ 17 thử nghiệm lâm sàng có đối chứng giả dược (thời gian trung bình 10 tuần) thì cho thấy nguy cơ tử vong cao hơn, đặc biệt ở bệnh nhân rối loạn tâm thần không điển hình, với tỷ lệ gấp 1,6 đến 1,6 lần so với bệnh nhân trong nhóm giả dược. Trong một thử nghiệm lâm sàng có kiểm soát với thời gian 10 tuần, số ca tử vong ở những bệnh nhân được điều trị là khoảng 4,5% so với 2,6% ở nhóm giả dược. Mặc dù nguyên nhân tử vong trong các nghiên cứu lâm sàng với thuốc chống loạn thần không điển hình là khác nhau, hầu hết trong số chúng có liên quan đến suy tim (ví dụ như suy tim, đột tử) hoặc nhiễm khuẩn (ví dụ viêm phổi). Các nghiên cứu quan sát cho thấy rằng điều trị bằng thuốc chống loạn thần thông thường có thể làm tăng tỷ lệ tử vong tương tự như điều trị bằng thuốc chống loạn thần không điển hình. Hiện chưa rõ mức độ gia tăng tử vong được quan sát thấy trong các nghiên cứu, có thể là do ảnh hưởng của thuốc chống loạn thần hoặc các bệnh lý khác của bệnh nhân.
Huyết khối tĩnh mạch:
Đã có trường hợp huyết khối tĩnh mạch (VTE) liên quan đến việc sử dụng thuốc chống loạn thần. Vì các yếu tố nguy cơ của VTE thường xuất hiện ở những bệnh nhân được điều trị bằng thuốc chống loạn thần, trước và trong khi điều trị với sulpirid, các yếu tố nguy cơ này cần được công nhận và nên sử dụng các biện pháp dự phòng.
Ung thư vú
Sulpiride có thể làm tăng nồng độ prolactin. Do đó, cần thận trọng và bệnh nhân có tiền sử hoặc tiền sử gia đình bị ung thư vú cần được theo dõi chặt chẽ trong khi điều trị bằng sulpirid.
Thận trọng
Ở những bệnh nhân được điều trị bằng thuốc chống loạn thần không điển hình đã được báo cáo tăng đường huyết, do đó, bệnh nhân có chẩn đoán xác định của bệnh tiểu đường hoặc có yếu tố nguy cơ của bệnh tiểu đường, nên được chỉ định sulpirid, thì lượng glucose máu nên được theo dõi. Trong trường hợp suy thận, nên giảm liều.
Thuốc an thần kinh có thể làm giảm ngưỡng co giật và một số trường hợp gây co giật. Do đó, bệnh nhân có tiền sử bệnh động kinh cần được theo dõi cẩn thận trong khi điều trị bằng sulpirid.
Ở những bệnh nhân cao tuổi, sulpirid giống như các thuốc an thần kinh khác nên được sử dụng hết sức thận trọng.
Ở những bệnh nhân hung hăng hoặc kích động với hành vi bốc đồng, sulpirid có thể được sử dụng cùng với thuốc an thần.
Giảm bạch cầu, giảm bạch cầu trung tính đã được báo cáo với việc sử dụng thuốc chống loạn thần bao gồm cả sulpirid và mất bạch cầu hạt.
Rối loạn máu có thể tạo triệu chứng sốt không rõ nguyên nhân hoặc nhiễm khuẩn mà đòi hỏi cần kiểm tra huyết học ngay lập tức.
Sulpirid có tác dụng kháng acetylcholin, vì vậy nó phải được sử dụng một cách thận trong ở những bệnh nhân bị glaucoma (cườm nước), tắc ruột, hẹp đường tiêu hóa bẩm sinh, bí tiểu, tăng sản tuyến tiền liệt. Sulpirid nên được sử dụng một cách thận trọng ở những bệnh nhân tăng huyết áp, đặc biệt là ở những bệnh nhân cao tuổi và bệnh nhân có nguy cơ khủng hoảng tăng huyết áp. Những bệnh nhân này phải được theo dõi đầy đủ.
Ở bệnh nhân rối loạn cấp tính, sulpirid chỉ nên được sử dụng nếu có chỉ định cần thiết về việc sử dụng nó.
Việc ngưng đột ngột thuốc chống loạn thần đã được báo cáo với các triệu chứng bao gồm buồn nôn, nôn, ra mồ hôi và mất ngủ. Các triệu chứng loạn thần kinh và các cử động không tự chủ (chẳng hạn như chứng ngồi, nằm không yên, loạn trương lực cơ và rối loạn vận động) cũng có thể xuất hiện trở lại. Do đó, nên ngưng thuốc dần dần.
Thuốc chứa monohydrat lactose. Bệnh nhân có các vấn đề di truyền hiếm gặp của không dung nạp galactose, thiếu lactase hoàn toàn hoặc kém hấp thu glucose-galactose không nên dùng thuốc này.
Tác dụng không mong muốn (Tác dụng phụ)
Các tác dụng phụ sau đây được phân loại theo lớp cơ quan và được liệt kê theo tần suất theo quy ước sau: rất phổ biến (≥ 1/10), phổ biến (≥ 1/100 đến <1/10), ít gặp (≥ 1/1000 đến < 1/100), hiếm gặp (≥ 1/10000 đến <1/1000), rất hiếm (<1/10000), không được biết (không thể ước tính được từ dữ liệu có sẵn).
Rối loạn máu và hệ thống bạch huyết:
Ít gặp: Giảm bạch cầu.
Không được biết: giảm bạch cầu trung tính, mất bạch cầu hạt.
Rối loạn hệ thống miễn dịch
Không được biết: phản ứng phản vệ: nổi mề đay, khó thở, hạ huyết áp và sốc phản vệ.
Rối loạn nội tiết:
Phổ biến: Tăng prolactin máu.
Rối loạn tâm thần:
Phổ biến: mất ngủ.
Không được biết: nhẫm lẫn.
Rối loạn hệ thần kinh:
Phổ biến: an thần hoặc buồn ngủ, rối loạn ngoại tháp (những triệu chứng này thường có thể đảo ngược và biến mất sau khi sử dụng thuốc điều trị Parkinson): Parkinson, run, chứng nằm ngồi không yên.
Ít gặp: tăng trương lực cơ, rối loạn vận động, loạn trương lực cơ.
Hiếm: cơn vận nhãn.
Không được biết: hội chứng ác tính thần kinh, hạ natri máu, rối loạn vận động chậm, co giật.
Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng
Không được biết: Hạ natri máu, hội chứng tiết hormon chống bài niệu không thích hợp (SIADH).
Rối loạn tim:
Hiếm gặp: Loạn nhịp thất, rung thất, nhịp nhanh thất.
Không được biết: Kéo dài khoảng QT trên điện tâm đồ, ngừng tim, xoắn đỉnh, đột tử.
Rối loạn mạch máu:
Ít gặp: Hạ huyết áp thế đứng.
Không được biết: Thuyên tắc tĩnh mạch, thuyên tắc phổi, huyết khối tĩnh mạch sâu, tăng huyết áp.
Rối loạn hô hấp, ngực và trung thất:
Không được biết: Viêm phổi (đặc biệt là kết hợp với các thuốc ức chế thần kinh trung ương khác).
Rối loạn tiêu hóa:
Phổ biến: Táo bón.
Ít gặp: Tiết nước bọt quá mức
Rối loạn đường tiêu hóa và mật:
Phổ biến: Tăng men gan.
Không được biết: Tổn thương tế bào gan, gan ứ mật.
Rối loạn da và mô dưới da:
Phổ biến: Phát ban vảy.
Rối loạn mô cơ xương và mô liên kết:
Không được biết: chứng trẹo cổ, cứng hàm.
Phản ứng liên quan đến thai kỳ, giai đoạn sau sinh:
Không được biết: hội chứng cai nghiện ở trẻ sơ sinh.
Hệ thống sinh sản và rối loạn vú:
Phổ biến: Đau vú, tiết nhiều sữa.
Ít gặp: nở ngực, không có kinh nguyệt, cực khoái bất thường, rối loạn cương dương.
Không được biết: vú to ở nam.
Rối loạn chung và tại chỗ dùng thuốc:
Phổ biến: Tăng cân.
Báo cáo phản ứng bất lợi nghi ngờ
Báo cáo về sự nghi ngờ các phản ứng có hại liên quan đến thuốc là rất quan trọng. Nó cho phép chúng ta tiếp tục theo dõi sử cân bằng rủi ro và lợi ích của sản phẩm thuốc. Chúng tôi yêu cầu các chuyên gia chăm sóc sức khoẻ báo cáo sự nghi ngờ về các tác dụng phụ của thuốc.
Tương tác với các thuốc khác
Levodopa: đối kháng cạnh tranh sulpirid và thuốc an thần kinh, vì vậy chống chỉ định phối hợp sulpirid với levodopa.
Sucralfat hoặc các thuốc kháng acid có chứa nhôm hoặc magnesi hydroxyd: làm giảm chức năng hấp thụ sulpirid. Vì vậy nên sử dụng sulpirid sau khi uống các thuốc kháng acid khoảng 2 giờ để tránh tương tác.
Lithi: gây khả năng gây rối loạn ngoại tháp của sulpirid.
Rượu: làm tăng khả năng an thần của thuốc, vì vậy tránh uống rượu và các thức uống có cồn trong khi dùng sulpirid.
Thuốc hạ huyết áp: tăng tác dụng hạ huyết áp và có thể gây hạ huyết áp thế đứng, cần lưu ý khi phối hợp điều trị.
Các thuốc ức chế thần kinh trung ương khác: tăng tác dụng ức chế thần kinh có thể gây hậu quả xấu, nhất là đối với người lái xe và vận hành máy móc, cần lưu ý khi phối hợp.
Kết hợp chống chỉ định:
Levodipa, thuốc điều trị Parkinson (bao gồm ropinirol): có sự đối kháng giữa tác dụng của levodopa hoặc thuốc điều trị Parkinson (bao gồm ropiniro) và thuốc an thần kinh.
Kết hợp không được khuyến khích:
Rượu: rượu làm tăng tác dụng an thần của thuốc an thần kinh. Bệnh nhân nên tránh uống rượu và các loại thuốc có chứa cồn.
Dùng đồng thời với các thuốc gây kéo dài QT hoặc gây mất cân bằng điện giải cũng nên tránh kết hợp. Kết hợp với các loại thuốc sau, có thể kéo dài khoảng QT hoặc xoắn đỉnh:
– Các thuốc hạ nhịp tim như thuốc chẹn bêta, thuốc chẹn kênh calci gây chậm nhịp tim như diltiazem, verapamil, clonidin, guanfacin, digitalis.
– Các thuốc gây hạ kali máu: thuốc lợi tiểu hạ kali máu, thuốc nhuận tràng kích thích, amphotericin B tiêm tĩnh mạch, glucocorticoid, tetracosacides. Hạ calci máu nên được điều chỉnh.
– Thuốc chống loạn nhịp Ia loại như quinidin, dispopyramid.
– Thuốc chống loạn nhịp loại III như amiodaron, sotalol.
– Thuốc khác như pimozid, sultoprid, haloperidol, thioridazin, methadon, thuốc chống trầm cảm imipramin, lithi, bepridil, cisapid, erythromycin IV, cincamin IV, halofantrin, pentamidin, sparfloxacin.
Sultoprid: tăng nguy cơ rối loạn nhịp thất, đặc biệt là xoắn đỉnh.
Các kết hợp cần được điều chỉnh:
Hạ huyết áp: Tăng tác dụng hạ huyết áp và nguy cơ hạ huyết áp tư thế (tác dụng phụ).
Các thuốc ức chế hệ thần kinh trung ương khác: thuốc giảm đau và thuốc ức chế ho, hầu hết các thuốc đối kháng H1, barbiturat, benzodiazepin và các thuốc giảm lo âu, căng thẳng khác, clonidin và các chất liên quan.
Thuốc kháng acid và sucrlfat: Sự hấp thụ sulpirid giảm trong quá trình đồng kết hợp. Do đó, nên uống sulpirid ít nhất hai giờ trước khi dùng các loại thuốc này.
Lithi: Tăng nguy cơ tác dụng ngoại ý không mong muốn trong khi sử dụng cùng lithi. Khi xuất hiện các dấu hiệu đầu tiên của nhiễm độc thần kinh, nên ngưng cả hai thuốc.
Quá liều
Quá liều thuốc thường gặp khi dùng từ 1 – 16g nhưng chưa có tình trạng tử vong ngay cả ở liều 16g. Triệu chứng lâm sàng khác nhau tùy thuộc vào liều dùng.
Liều 1 – 3g: gây trạng thái ý thức u ám, bồn chồn và hiếm gặp các triệu chứng ngoại tháp.
Liều 3 – 7g: gây tình trạng kích động, lú lẫn và hội chứng ngoại tháp nhiều hơn.
Liều trên 7g: ngoài các triệu chứng trên còn có thể gây hôn mê và hạ huyết áp.
Nói chung các triệu chứng trên thường mất đi sau vài giờ, triệu chứng hôn mê có thể kéo dài đến 4 ngày.
Cách xử trí: Sulpirid không có thuốc giải độc đặc hiệu. Nếu mới sử dụng thuốc, nên rửa dạ dày, uống than hoạt (thuốc gây nôn không có tác dụng), kiềm hóa nước tiểu để tăng thải thuốc. Nếu cần có thể sử dụng thuốc Parkinson và các biện pháp điều trị hỗ trợ và điều trị các triệu chứng khác.
Lái xe và vận hành máy móc
Thuốc có thể gây ngủ gà và mất tập trung, do đó không lái xe và vận hành máy móc trong thời gian sử dụng thuốc.
Thai kỳ và cho con bú
Thời kỳ mang thai:
Nghiên cứu ở động vật cho thấy sự giảm khả năng sinh sản liên quan đến tác dụng dược lý của sulpirid (một hiệu ứng prolactin). Các nghiên cứu trên động vật không chỉ ra các tác động có hại trực tiếp hoặc gián tiếp đối với thai kỳ, sự phát triển phôi thai/thai nhi và/hoặc phát triển sau khi sinh. Có rất ít dữ liệu lâm sàng về việc sử dụng sulpirid ở phụ nữ mang thai. Trong hầu hết 5/8 các trường hợp rối loạn ở thai nhi hoặc trẻ sơ sinh được báo cáo liên quan đến việc sử dụng sulpirid trong thai kỳ có thể có những cách giải thích khác có khả năng hơn so với tác động của sulpirid. Tuy nhiên, việc sử dụng sulpirid không được khuyến cáo trong thai kỳ do kinh nghiệm điều trị hạn chế. Trẻ sơ sinh đã tiếp xúc với thuốc chống loạn thần (kể cả sulpirid) trong ba tháng cuối của thai kỳ có nguy cơ bị các tác dụng phụ, bao gồm các triệu chứng ngoại tháp và/hoặc các triệu chứng cai nghiện. Những triệu chứng này có thể thay đổi theo cả thời gian và mức độ nghiêm tọng. Các trường hợp kích động, tăng trương lực, hạ huyết áp, rung, buồn ngủ, suy hô hấp hoặc rối loạn ăn uống đã được báo cáo. Do đó, trẻ sơ sinh cần được theo dõi cẩn thận.
Thời kỳ cho con bú:
Sulpirid phân bố một lượng lớn vào sữa mẹ, vì vậy không cho con bú khi đang sử dụng thuốc.
Bảo quản
Bảo quản thuốc trong bao bì kín, nhiệt độ không quá 30oC, tránh ánh sáng và độ ẩm.
Quy cách đóng gói
Hộp 2 vỉ x 10 viên nén.
Hạn dùng
60 tháng kể từ ngày sản xuất.
Dược lực học
Sulpirid thuốc nhóm benzamid, có tác dụng chống rối loạn tâm thần thông qua phong bế chọn lọc các thụ thể dopamin D2 ở não. Có thể xem sulpirid là như thuốc trung gian giữa thuốc an thần kinh và thuốc chống trầm cảm. Sulpirid chủ yếu sử dụng điều trị trong các triệu chứng loạn thần như tâm thần phân liệt. Khí sắc tăng lên sau vài ngày điều trị kèm theo là mất hết các triệu chứng rầm rộ của bệnh. Sulpirid liều cao kiểm soát được các triệu chứng dương tính rầm rộ của bệnh tâm thần phân liệt nhưng ở liều thấp có tác dụng làm hoạt bát, nhanh nhẹn đối với người tâm thần phân liệt thờ ơ, thu mình không tiếp xúc với xã hội. Sulpirid khác với thuốc an thần kinh kinh điển về cấu trúc và không giữ nguyên tư thế, không tác động đến hệ adenylcyclase nhạy cảm với dopamin, không tác động đến điều chỉnh noradrenalin và 5-HT, hầu như không tác dụng kháng cholinesterase, không tác dụng đến thụ thể muscarin hoặc GABA.
Dược động học
Sulpirid hấp thu chậm qua đường tiêu hóa, sinh khả dụng thấp và tùy vào cá thể. Nồng độ đỉnh của sulpirid đạt từ 3 – 6 giờ sau khi uống một liều. Phân bố nhanh vào các mô, qua sữa mẹ nhưng qua hàng rào máu não kém. Thuốc liên kết với protein huyết tương thấp (< 40%). Thải trừ qua nước tiểu và phân, chủ yếu dưới dạng chưa chuyển hóa (khoảng 95%). Thời gian bán thải từ 8 – 9 giờ.
Đặc điểm
Viên nén tròn, màu trắng, 2 mặt phẳng, có thể bẻ được.