Eprex Prefill 4000Iu 6 Ống Là Gì?
Eprex có thành phần chính epoetin alfa là một glycoprotein được sản xuất bằng kỹ thuật tái tổ hợp ADN. Epoetin alfa có công thức với 0,03% polysorbate 80 và 0,5% glycine đựng trong ống tiêm chứa sẵn thuốc, có chia vạch.
Eprex là dung dịch đệm, vô trùng, trong suốt, không màu dùng để tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm dưới da. Epoetin alfa có độ tinh khiết cao nhất theo công bố về kỹ nghệ hiện tại. Tại nồng độ thành phần hoạt chất dùng cho người, không phát hiện thấy tế bào tồn dư đã dùng trong sản xuất.
Thành phần
Thành phần
Hàm lượng
Epoetin alfa
4000 IU
Công Dụng
Chỉ định
Thuốc Eprex được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
- Điều trị thiếu máu do suy thận mạn ở bệnh nhân nhi (1 – 18 tuổi) và người lớn thẩm phân máu và thẩm phân phúc mạc.
- Điều trị thiếu máu nặng có nguồn gốc thận, có biểu hiện triệu chứng trên lâm sàng ở bệnh nhân người lớn suy thận chưa từng thẩm phân máu.
- Điều trị thiếu máu và giảm nhu cầu truyền máu ở bệnh nhân người lớn ung thư không phải dạng tủy bào đang được hoá trị liệu.
- Điều trị thiếu máu ở các bệnh nhân người lớn nhiễm HIV đang được điều trị bằng zidovudine có mức erythropoietin nội sinh ≤ 500 mU/mL.
- Tạo thuận lợi cho việc lấy máu tự thân trong chương trình gửi máu trước và giảm nguy cơ của việc truyền máu dị thân ở những bệnh nhân người lớn thiếu máu mức độ trung bình (hematocrit 33 – 39%, hemoglobin 10 – 13g/dL, [6,2 – 8,1mmol/L], không bị thiếu sắt), những bệnh nhân này đã được lên chương trình cho một cuộc phẫu thuật lớn có chọn lọc và dự kiến cần nhiều máu hơn lượng máu mà họ có thể có được thông qua kỹ thuật lấy máu tự thân không sử dụng EPREX. Chỉ sử dụng EPREX cho bệnh nhân nếu thủ tục bù máu không có hoặc không đầy đủ khi cuộc phẫu thuật lớn có chọn lọc đã được lên chương trình cần lượng lớn máu (≥4 đơn vị máu cho nữ hoặc ≥5 đơn vị máu cho nam).
- Tăng tạo hồng cầu trong khoảng thời gian trước khi phẫu thuật mục đích để giảm truyền máu dị thân và hiệu chỉnh thiếu máu sau phẫu thuật ở bệnh nhân người lớn không thiếu sắt trải qua cuộc phẫu thuật chỉnh hình lớn có chọn lọc. Hạn chế sử dụng thuốc cho bệnh nhân thiếu máu mức độ trung bình (ví dụ Hb 10 – 13g/dL) không có chương trình tiền hiến máu tự thân với dự kiến mất máu trung bình (900 đến 1800 mL).
- Điều trị thiếu máu (nồng độ hemoglobin ≤ 10g/dL) ở bệnh nhân người lớn bị hội chứng loạn sản tủy nhẹ hoặc trung bình nguy cơ độ 1 với nồng độ erythropoietin huyết thanh thấp (< 200 mU/mL).
Dược lực học
Cơ chế tác động
Erythropoietin (EPO) là một hormone glycoprotein được sản xuất chủ yếu bởi thận để đáp ứng với tình trạng giảm oxy mô, đóng vai trò chính điều hòa quá trình sản sinh hồng cầu. EPO liên quan tới mọi giai đoạn phát triển của hồng cầu, và có tác động chủ yếu lên các giai đoạn phát triển tiền hồng cầu. Sau khi gắn kết vào các thụ thể trên bề mặt tế bào, EPO hoạt hóa các đường dẫn truyền tín hiệu can thiệp vào quá trình chết tế bào theo lập trình (apoptosis) và kích thích tăng sinh tế bào hồng cầu. EPO người tái tổ hợp (epoetin alfa), được thể hiện trong những tế bào buồng trứng chuột Hamster Trung quốc, gồm 165 acid amin có trình tự giống như EPO đường niệu ở người; cả 2 loại EPO này không thể phân biệt được dựa trên các xét nghiệm phân tích chức năng. Trọng lượng phân tử biểu kiến của erythropoietin từ 32000 đến 40000 dalton.
Hiệu quả dược lực học
Trong các đáp ứng dược lực học đối với epoetin alfa không chứa HSA (albumin huyết thanh người), sự thay đổi theo phần trăm tỷ lệ hồng cầu lưới, hemoglobin, và tổng số hồng cầu đếm cũng như diện tích dưới đường cong (AUC) của các thông số dược lực học này là tương tự nhau giữa hai phác đồ liều (150 IU/kg tiêm dưới da ba lần một tuần đến 40000 IU tiêm dưới da một lần mỗi tuần).
ESAs là những yếu tố tăng trưởng chủ yếu kích thích sự tạo thành hồng cầu. Các thụ thể của erythropoietin có thể được thể hiện trên bề mặt của nhiều loại tế bào khối u.
Người tình nguyện khỏe mạnh
Sau khi dùng liều đơn (20000 đến 160000 IU tiêm dưới da) của epoetin alfa, đã quan sát thấy đáp ứng phụ thuộc liều của các chỉ thị dược lực học được nghiên cứu bao gồm: Tế bào lưới, tổng số tế bào hồng cầu và hemoglobin. Dữ liệu về thời gian – nồng độ được xác định với nồng độ đạt đỉnh và trở về nồng độ ban đầu được quan sát thấy khi phần trăm hồng cầu lưới thay đổi. Dữ liệu xác định ít hơn được quan sát thấy đối với số tế bào hồng cầu và hemoglobin. Nhìn chung, tất cả các chỉ thị dược lực học tăng tuyến tính theo liều và đạt đến đáp ứng cực đại ở mức liều cao nhất.
Các nghiên cứu dược lực học được tiến hành thêm để thăm dò liều 40000 IU/lần/tuần so với liều 150 IU/kg x 3 lần/tuần. Mặc dù có sự khác biệt trong các dữ liệu thời gian – nồng độ, đáp ứng dược lực học (được đo bởi sự thay đổi phần trăm hồng cầu lưới, hemoglobin và tổng số tế bào hồng cầu) của các chế độ liều này là tương tự nhau. Các nghiên cứu bổ sung so sánh chế độ liều 40000 IU epoetin alfa 1 lần/tuần với chế độ liều 2 tuần 1 lần từ 80000 đến 120000 IU tiêm dưới da. Nhìn chung, dựa trên các kết quả nghiên cứu dược lực học ở đối tượng người khỏe mạnh, chế độ liều 40000 IU/lần/tuần dường như hiệu quả trong việc sản xuất các tế bào hồng cầu hơn là chế độ 2 tuần 1 lần mặc dù việc sản xuất hồng cầu lưới ở cả hai chế độ 1 lần/tuần và 2 tuần 1 lần được quan sát là tương tự nhau.
Suy thận mạn
Epoetin alfa đã được cho thấy kích thích tạo hồng cầu ở các đối tượng suy thận mạn bị thiếu máu bao gồm các đối tượng thẩm phân và tiền thẩm phân. Bằng chứng đầu tiên về đáp ứng với epoetin alfa là sự tăng số hồng cầu lưới trong vòng 10 ngày, theo sau đó là tăng số tế bào hồng cầu, hemoglobin và hematocrit, thường trong vòng 2 đến 6 tuần. Đáp ứng hemoglobin khác nhau giữa các đối tượng và có thể bị ảnh hưởng bởi việc dự trữ sắt và sự xuất hiện của các vấn đề y tế đồng thời.
Thiếu máu do hóa trị
Epoetin alfa được dùng 3 lần/tuần hoặc 1 lần/tuần đã cho thấy tăng hemoglobin và giảm nhu cầu truyền máu sau tháng đầu tiên điều trị ở các bệnh nhân ung thư thiếu máu đang hóa trị.
Trong một nghiên cứu so sánh chế độ liều 150 IU/kg x 3 lần/tuần và 40000 IU/lần/tuần ở những đối tượng khỏe mạnh và những đối tượng ung thư thiếu máu, dữ liệu thời gian thay đổi phần trăm hồng cầu lưới, hemoglobin và tổng số tế bào hồng cầu là tương tự nhau giữa hai chế độ liều trong cả đối tượng khỏe mạnh và đối tượng ung thư thiếu máu. Các diện tích dưới đường cong (AUC) của các thông số dược lực học tương ứng là tương tự nhau giữa các chế độ liều 150 IU/kg x 3 lần/tuần và 40000 IU/lần/tuần ở cả đối tượng khỏe mạnh và đối tượng ung thư thiếu máu.
Bệnh nhân người lớn phẫu thuật trong chương trình tiền hiến máu tự thân
Epoetin alfa được cho thấy kích thích sản xuất tế bào hồng cầu để tăng tập hợp máu tự thân, và để hạn chế sự suy giảm hemoglobin ở những bệnh nhân người lớn đã được lên chương trình phẫu thuật lớn mà không thể dự trữ máu trước cho nhu cầu máu trong suốt thời gian phẫu thuật của họ.
Điều trị cho bệnh nhân người lớn đã được lên chương trình phẫu thuật chỉnh hình lớn
Ở những bệnh nhân được lên chương trình phẫu thuật chỉnh hình lớn đã được điều trị trước đó với hemoglobin > 10 và ≤ 13g/dL, epoetin alfa đã cho thấy giảm nguy cơ nhận truyền máu dị sinh và đẩy nhanh việc hồi phục tế bào dòng hồng cầu (tăng mức hemoglobin, mức hematocrit và số lượng hồng cầu lưới).
Dược động học
Đường tiêm tĩnh mạch
Đo lường epoetin alfa sau khi tiêm tĩnh mạch liều 50 – 100 IU/kg đã cho thấy thời gian bán hủy khoảng 4 giờ ở những người khoẻ mạnh và thời gian bán hủy dài hơn ở những bệnh nhân suy thận, khoảng 5 giờ, sau những liều 50, 100, 150 IU/kg. Thời gian bán hủy khoảng 6 giờ được ghi nhận ở bệnh nhân trẻ em. Với ít nhất 4 ngày lấy mẫu máu dược động học, các ước lượng thời gian bán hủy trong khoảng từ 20,1 đến 33,0 giờ đã được quan sát thấy ở những bệnh nhân ung thư đang dùng liều epoetin alfa 667 và 1500 IU/kg tiêm tĩnh mạch.
Đường tiêm dưới da
Nồng độ huyết thanh khi tiêm dưới da thấp hơn tiêm tĩnh mạch. Nồng độ huyết thanh gia tăng chậm và đạt đỉnh 12 – 18 giờ sau khi tiêm dưới da. Nồng độ đỉnh tiêm dưới da luôn thấp hơn tiêm tĩnh mạch (khoảng 1/20 giá trị).
Không có tích lũy liều: Nồng độ huyết thanh vẫn không thay đổi cho dù những dữ liệu được thu thập 24 giờ sau liều đầu tiên hay 24 giờ sau liều cuối cùng. Dữ liệu về nồng độ theo thời gian của erythropoietin ở Tuần 1 và Tuần 4 là tương tự nhau khi dùng nhiều liều 600 IU/kg 1 lần mỗi tuần ở người khoẻ mạnh.
Dữ liệu về dược động học cho thấy không có sự khác biệt rõ về thời gian bán hủy giữa bệnh nhân người lớn trên hoặc dưới 65 tuổi.
Thời gian bán hủy khi dùng đường tiêm dưới da là khoảng 24 giờ. Các giá trị thời gian bán hủy trung bình ở các đối tượng khỏe mạnh tương ứng là 19,4±8,1 với nhiều liều 150 IU/kg ba lần một tuần và 15,0±6,1 với liều 40000 IU một lần mỗi tuần.
Dựa trên sự so sánh diện tích dưới đường cong (AUC), độ sinh khả dụng tương đối của epoetin alfa 40000 IU một lần mỗi tuần so với 150 IU/kg ba lần một tuần là 239%.
Sinh khả dụng của epoetin alfa tiêm dưới da sau một liều 120 IU/kg thấp hơn nhiều sinh khả dụng của thuốc khi tiêm tĩnh mạch: Khoảng 20%.
Các thông số dược động học đã được đánh giá khi dùng thuốc epoetin alfa có chứa HSA với liều 150 IU/kg ba lần một tuần hoặc với liều 40000 IU/mL một lần mỗi tuần ở các đối tượng nghiên cứu khỏe mạnh và các bệnh nhân ung thư bị thiếu máu đang được điều trị với các liệu trình hóa trị theo chu kỳ.
Các thông số dược động học ở những bệnh nhân ung thư thiếu máu thì khác với những thông số được quan sát thấy ở những đối tượng nghiên cứu khỏe mạnh trong suốt Tuần 1 (khi các bệnh nhân ung thư thiếu máu đang hóa trị) nhưng tương tự trong suốt Tuần 3 (khi các bệnh nhân ung thư thiếu máu không đang hóa trị).
Các đặc tính dược động học của epoetin alfa không chứa HSA ở các bệnh nhân ung thư bị thiếu máu và đang được hóa trị liệu theo chu kỳ đã được nghiên cứu sau khi cho dùng thuốc với các chế độ liều 150 IU/kg ba lần một tuần và 40000 IU một lần mỗi tuần. Nhìn chung, các thông số dược động học ở những bệnh nhân ung thư thiếu máu có mức độ biến thiên cao.
Về tổng thể, các dữ liệu dược động học đầu tiên của epoetin alfa trong suốt Tuần 1 (khi các bệnh nhân ung thư thiếu máu đang hóa trị liệu) thể hiện nồng độ Cmax cao hơn, tăng thời gian bán hủy, và độ thanh thải thấp hơn bộ dữ liệu dược động học thứ hai trong suốt Tuần 3 hoặc 4 (khi các bệnh nhân ung thư thiếu máu không đang hóa trị liệu).
Liều Dùng Của Eprex Prefill 4000Iu 6 Ống
Cách dùng
Tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm dưới da. Đối với bệnh nhân suy thận mạn bao gồm bệnh thận giai đoạn cuối, chỉ nên dùng đường tiêm tĩnh mạch.
Cũng như các thuốc dùng đường tiêm khác, dung dịch tiêm phải được kiểm tra về các tiểu phân và sự biến màu trước khi tiêm. Không được lắc, vì lắc có thể làm biến tính glycoprotein làm bất hoạt thuốc.
Eprex ở dạng ống tiêm sử dụng một lần không chứa chất bảo quản. Không được tái sử dụng ống tiêm. Bỏ phần không sử dụng.
Tiêm tĩnh mạch
Eprex nên được tiêm ít nhất trên một phút đến năm phút, tùy thuộc tổng liều.
Nên tiêm chậm trên bệnh nhân phản ứng với điều trị có triệu chứng giả cúm.
Ở bệnh nhân thẩm phân máu, nên tiêm thuốc một lần trong suốt quá trình thẩm phân thông qua cửa tĩnh mạch thích hợp trên đường thẩm phân. Hoặc, có thể tiêm qua kim truyền ngay khi kết thúc thẩm phân, sau đó dùng 10 mL nước muối đẳng trương để rửa ống và đảm bảo thuốc được tiêm hoàn toàn vào tuần hoàn.
Eprex không được chỉ định truyền tĩnh mạch hoặc pha trộn với các thuốc khác.
Tiêm dưới da
Thể tích tối đa tại nơi tiêm là 1 mL. Cần phải tiêm nhiều hơn một nơi nếu thể tích tiêm lớn hơn.
Nên tiêm ở chân tay hoặc thành bụng trước.
Sản phẩm chỉ sử dụng một lần.
Sản phẩm không nên dùng và phải loại bỏ nếu:
-
Niêm phong bị rách.
-
Dung dịch có màu hoặc.
-
Dung dịch có cặn.
-
Bị đông lạnh.
-
Tủ lạnh không hoạt động.
Những phần thuốc không dùng hoặc vật liệu thải nên được tiêu hủy theo quy định của địa phương.
Nếu tiêm dưới da Eprex, một lần tiêm thường không quá 1 mL ở một vị trí tiêm.
Eprex chỉ dùng một mình và không được trộn lẫn với các dung dịch khác để tiêm.
Không lắc bơm tiêm có chứa thuốc Eprex. Việc lắc mạnh và kéo dài có thể làm hỏng sản phẩm.
Không sử dụng nếu sản phẩm đã bị lắc mạnh.
Cách tiêm với ống tiêm chứa sẵn thuốc
Ống tiêm chứa sẵn thuốc được lắp dụng cụ bảo vệ kim tiêm PROTECS giúp ngăn ngừa bị thương do kim đâm sau khi sử dụng. Thông tin này được ghi trên vỏ hộp.
- Lấy ống tiêm ra khỏi tủ lạnh. Dung dịch cần để đến nhiệt độ phòng. Điều này thường mất khoảng 15 – 30 phút. Không tháo nắp phủ trên kim tiêm trong khi để nó đạt tới nhiệt độ phòng.
- Kiểm tra ống tiêm, để đảm bảo đúng liều, không hết hạn sử dụng, không bị hư hại và dung dịch trong suốt, không bị đông.
- Chọn vị trí tiêm. Các vị trí tiêm tốt là mặt trên của đùi và quanh bụng nhưng tránh xa vùng rốn. Thay đổi vị trí tiêm mỗi ngày.
- Rửa sạch tay. Sử dụng bông sát trùng vị trí tiêm, để tránh nhiễm trùng.
- Giữ ống tiêm chứa sẵn thuốc bằng thân ống tiêm cùng với kim tiêm có nút phủ hướng lên phía trên.
- Không giữ đầu pittông, pittông, cánh bảo vệ kim tiêm hoặc nút phủ kim tiêm.
- Không kéo ngược pittông bất kể khi nào.
- Không tháo nút phủ kim tiêm từ ống tiêm chứa sẵn thuốc cho tới khi bạn sẵn sàng tiêm EPREX.
- Tháo vỏ ống tiêm bằng cách giữ thân ống và kéo vỏ ống tiêm cẩn thận và không vặn xoắn. Không đẩy pittông, chạm vào kim tiêm hay lắc ống tiêm.
- Không chạm vào các kẹp hoạt hoá kim tiêm để phòng tránh sự phủ kim tiêm sớm.
- Tạo nếp gấp da giữa ngón tay cái và ngón trỏ. Không siết chặt nếp gấp này.
- Ấn đầu kim tiêm sâu vào da.
- Dùng ngón cái đẩy pittông cho đến khi bơm hết dung dịch. Giữ vùng nếp gấp da đã kẹp, đẩy pittông chậm và đều đặn. Ống bảo vệ kim tiêm PROTECS sẽ không hoạt động ngoại trừ thuốc được tiêm hoàn toàn. Có thể nghe tiếng cạch khi kim tiêm có nút bảo vệ PROTECS được hoạt hóa.
- Khi pittông được đẩy hết, rút kim tiêm ra và thả lỏng vùng nếp gấp da.
- Thả chậm ngón cái ra khỏi pittông. Cho phép ống tiêm di chuyển lên cho đến khi toàn bộ kim tiêm được bao phủ bởi ống bảo vệ kim tiêm.
- Khi kim tiêm đã được kéo ra khỏi da, có thể có một chút máu tại nơi tiêm. Điều này là bình thường. Sau khi tiêm, có thể ấn mạnh bông sát khuẩn lên vị trí tiêm trong vài giây.
- Bỏ ống tiêm đã sử dụng vào thùng chứa an toàn.
- Chỉ dùng một liều Eprex từ mỗi ống tiêm. Nếu vẫn còn dung dịch trong ống sau khi tiêm, ống tiêm nên được hủy bỏ một cách thích hợp, không tái sử dụng.
Liều dùng
Bệnh nhân suy thận mạn
Chỉ nên dùng đường tiêm tĩnh mạch cho bệnh nhân mắc bệnh thận mạn tính.
Nồng độ hemoglobin đích nên là 10 – 12g/dL (6,2 – 7,5mmol/L) ở người lớn và 9,5 – 11g/dL (5,9 – 6,8mmol/L) ở trẻ em.
Ở bệnh nhân suy thận mạn nên duy trì nồng độ hemoglobin không vượt quá giới hạn trên của khoảng nồng độ hemoglobin (xem Thận trọng khi sử dụng – ”Bệnh nhân suy thận”).
Khi thay đổi đường tiêm, nên khởi đầu cùng một liều và sau đó điều chỉnh để đạt nồng độ hemoglobin trong khoảng nồng độ giới hạn.
Trong giai đoạn chỉnh liều, nên tăng liều Eprex nếu hemoglobin không tăng ít nhất 1g/dL (0,62mmol/L) mỗi tháng.
Thông thường ghi nhận mức gia tăng hemoglobin có ý nghĩa lâm sàng sau hơn 2 tuần và có thể đến 6 – 10 tuần ở một vài bệnh nhân.
Khi nồng độ hemoglobin trong khoảng giới hạn, nên giảm liều 25 IU/kg/liều để tránh tình trạng vượt quá khoảng giới hạn. Nên giảm liều khi hemoglobin đạt được 12g/dL.
Có thể giảm liều bằng cách bỏ qua một trong các liều trong mỗi tuần hoặc bằng cách giảm số lượng thuốc mỗi liều.
Bệnh nhân người lớn đang chạy thận nhân tạo
Ở những bệnh nhân chạy thận nhân tạo, chỉ nên sử dụng đường tiêm tĩnh mạch.
Việc điều trị được chia thành hai giai đoạn:
Giai đoạn điều chỉnh
50 IU/kg ba lần mỗi tuần.
Khi cần thiết, nên điều chỉnh liều bằng cách tăng 25 IU/kg ba lần mỗi tuần trong khoảng thời gian ít nhất 4 tuần cho đến khi đạt đến phạm vi nồng độ hemoglobin (10 – 12g/dL [6,2 – 7,5mmol/L]).
Giai đoạn duy trì:
Điều chỉnh liều để duy trì các giá trị hemoglobin ở nồng độ mong muốn: Hb từ 10 đến 12g/dL (6,2 – 7,5mmol/L).
Liều duy trì nên được cá thể hóa cho mỗi bệnh nhân suy thận mạn. Tổng liều hàng tuần được đề nghị là từ 75 đến 300 IU/kg.
Dữ liệu hiện có cho thấy bệnh nhân có hemoglobin ban đầu (<6g/dL hoặc <3,7mmol/L) có thể cần dùng liều duy trì cao hơn so với những bệnh nhân có hemoglobin ban đầu (>8g/dL hoặc >5mmol/L).
Bệnh nhân nhi đang chạy thận nhân tạo
Việc điều trị được chia thành hai giai đoạn:
Giai đoạn điều chỉnh
50 IU/kg ba lần mỗi tuần bằng đường tĩnh mạch.
Khi cần thiết, nên điều chỉnh liều bằng cách tăng 25 IU/kg ba lần mỗi tuần trong khoảng thời gian ít nhất 4 tuần cho đến khi đạt được khoảng nồng độ hemoglobin (9,5 – 11g/dL [5,9 – 6,8mmol/L]).
Giai đoạn duy trì
Nên điều chỉnh liều dùng thích hợp để duy trì nồng độ hemoglobin trong phạm vi mong muốn giữa 9,5g/dL đến 11g/dL (5,9 – 6,8mmol/L).
Nói chung, trẻ em dưới 30 kg cần liều duy trì cao hơn so với trẻ em trên 30 kg và người lớn. Ví dụ, liều duy trì sau đây đã được quan sát thấy trong các thử nghiệm lâm sàng sau 6 tháng điều trị.
Cân nặng (kg) |
Liều (IU/kg, 3 lần/ tuần) |
|
Trung bình |
Liều duy trì thông thường |
|
<10 |
100 |
75 – 150 |
10 – 30 |
75 |
60 – 150 |
>30 |
33 |
30 – 100 |
Dữ liệu có sẵn cho thấy bệnh nhân có hemoglobin ban đầu là rất thấp (hemoglobin <6,8g/dL [4,2mmol/L]) có thể cần dùng liều duy trì cao hơn so với bệnh nhân có hemoglobin ban đầu là cao hơn (hemoglobin >6,8g/dL [4,2mmol/L]).
Bệnh nhân người lớn thẩm phân phúc mạc
Ở những bệnh nhân thẩm phân phúc mạc, chỉ nên dùng đường tiêm tĩnh mạch.
Việc điều trị được chia thành hai giai đoạn:
Giai đoạn điều chỉnh
50 IU/kg hai lần mỗi tuần.
Khi cần thiết, điều chỉnh liều nên được thực hiện tăng 25 IU/kg hai lần mỗi tuần trong khoảng thời gian ít nhất 4 tuần cho đến khi đạt được phạm vi nồng độ hemoglobin (10-12g/dL [6,2-7,5mmol/L]).
Giai đoạn duy trì
Liều thông thường để duy trì phạm vi nồng độ hemoglobin (10 – 12g/dL [6,2 – 7,5mmol/L]) là từ 25 đến 50 IU/kg hai lần mỗi tuần chia hai lần tiêm bằng nhau.
Bệnh nhân nhi thẩm phân phúc mạc
Việc điều trị được chia thành hai giai đoạn:
Giai đoạn điều chỉnh
50 IU/kg ba lần mỗi tuần bằng đường tiêm tĩnh mạch.
Khi cần thiết, nên điều chỉnh liều bằng cách tăng 25 IU/kg ba lần mỗi tuần trong khoảng thời gian ít nhất 4 tuần cho đến khi đạt được phạm vi nồng độ hemoglobin (9,5 – 11g/dL [5,90 – 6,83mmol/L]).
Giai đoạn duy trì
Nói chung, trẻ em < 30 kg cần liều duy trì cao hơn so với trẻ em > 30 kg và người lớn. Ví dụ, đã quan sát thấy liều duy trì sau đây trong các thử nghiệm lâm sàng sau 6 tháng điều trị.
Cân nặng (kg) |
Liều (IU/kg, 3 lần/ tuần) |
|
Trung bình |
Liều duy trì thông thường |
|
<10 |
100 |
75 – 150 |
10 – 30 |
75 |
60 – 150 |
>30 |
33 |
30 – 100 |
Dữ liệu có sẵn cho thấy bệnh nhân có hemoglobin ban đầu <6,8g/dL (4,2mmol/L) có thể đòi hỏi liều duy trì cao hơn so với bệnh nhân có hemoglobin ban đầu >6,8g/dL (4,2mmol/L).
Bệnh nhân người lớn trước lọc thận (Bệnh nhân người lớn suy thận giai đoạn cuối)
Ở bệnh nhân suy thận chưa lọc thận, chỉ nên dùng đường tiêm tĩnh mạch. Việc điều trị được chia thành hai giai đoạn:
Giai đoạn điều chỉnh
50 IU/kg ba lần mỗi tuần.
Khi cần thiết, nên điều chỉnh liều bằng cách tăng 25 IU/kg, ba lần mỗi tuần trong khoảng thời gian ít nhất 4 tuần cho đến khi đạt được phạm vi nồng độ hemoglobin (10 – 12g/dL [6,2 – 7,5mmol/L]).
Giai đoạn duy trì
Trong giai đoạn duy trì, Eprex được sử dụng 3 lần một tuần, và trong trường hợp tiêm dưới da, sử dụng 1 lần mỗi tuần hoặc 1 lần mỗi 2 tuần.
Nên điều chỉnh liều và khoảng liều thích hợp để duy trì các giá trị hemoglobin ở nồng độ mong muốn: Hb từ 10 đến 12g/dL (6,2 – 7,5mmol/L). Mở rộng khoảng liều có thể yêu cầu tăng liều.
Liều tối đa không được vượt quá 150 IU/kg 3 lần mỗi tuần, 240 IU/kg (đến tối đa là 20000 IU) một lần mỗi tuần, hoặc 480 IU/kg (lên đến tối đa là 40000 IU) mỗi 2 tuần một lần.
Bệnh nhân ung thư
Ở bệnh nhân ung thư người lớn nên dùng đường tiêm dưới da.
Khoảng nồng độ Hb nên là 10 đến 12g/dL (7,5mmol/L) ở nam và nữ và không nên vượt quá khoảng này.
Nên tiếp tục điều trị Eprex thêm một tháng sau khi kết thúc hóa trị liệu. Tuy nhiên, nhu cầu điều trị tiếp tục Eprex nên được tái đánh giá định kỳ.
Liều khởi đầu điều trị thiếu máu nên là 150 IU/kg 3 lần mỗi tuần.
Eprex cũng có thể được dùng với liều khởi đầu 40000 IU tiêm dưới da một lần mỗi tuần.
Nếu sau 4 tuần điều trị ở liều khởi đầu, hemoglobin tăng tối thiểu khoảng 1g/dL (0,6mmol/L) hoặc hồng cầu lưới tăng ≥ 40000 tế bào/mcL so với trước điều trị, liều điều trị nên được duy trì.
Nếu sau 4 tuần điều trị ở liều khởi đầu, hemoglobin không tăng ≥ 1g/dL (0,6mmol/L) và hồng cầu lưới không tăng ≥ 40000 tế bào/mcL so với trước điều trị, khi không thực hiện truyền hồng cầu, nên tăng liều đến 300 IU/kg, 3 lần một tuần hoặc 60000 IU mỗi tuần.
Nếu sau khi điều trị thêm 4 tuần với liều 300 IU/kg, 3 lần mỗi tuần hoặc 60000 IU mỗi tuần, hemoglobin tăng ≥ 1g/dL (≥ 0,6mmol/L), hoặc hồng cầu lưới tăng ≥ 40000 tế bào/mcL, liều nên được duy trì không đổi.
Nếu sau khi điều trị thêm 4 tuần với liều 300 IU/kg, 3 lần mỗi tuần hoặc 60000 IU mỗi tuần, hemoglobin tăng <1g/dL (0,6mmol/L) và hồng cầu lưới tăng < 40000 tế bào/mcL so với trước điều trị thì có lẽ bệnh nhân không đáp ứng với thuốc và nên ngừng điều trị.
Nên tránh gia tăng hemoglobin trên 1g/dL (0,6mmol/L) mỗi 2 tuần hoặc trên 2g/dL (1,25mmol/L) mỗi tháng hoặc nồng độ hemoglobin >12g/dL (>8,1mmol/L). Nếu hemoglobin đang gia tăng >1g/dL (0,6mmol/L) mỗi 2 tuần hoặc >2g/dL (1,25mmol/L) mỗi tháng hoặc hemoglobin đạt khoảng 12g/dL (7,5mmol/L), thì nên giảm liều EPREX khoảng 25 – 50% dựa vào tốc độ tăng hemoglobin. Nếu hemoglobin vượt quá 12g/dL (7,5mmol/L), ngừng điều trị cho đến khi hemoglobin giảm dưới 12g/dL (7,5mmol/L) và sau đó bắt đầu lại với trị liệu bằng EPREX ở liều thấp hơn liều trước đó 25%.
Bệnh nhân nhiễm HIV, được điều trị zidovudine
Trước khi bắt đầu Eprex, nên xác định nồng độ erythropoietin nội sinh trong huyết thanh trước khi truyền. Dữ liệu hiện có cho thấy bệnh nhân có nồng độ erythropoietin nội sinh trong huyết thanh >500 mU/mL sẽ không đáp ứng với điều trị bằng Eprex.
Việc điều trị được chia làm 2 giai đoạn:
Giai đoạn điều chỉnh
100 IU/kg x 3 lần mỗi tuần trong 8 tuần bằng đường tiêm dưới da hoặc tiêm tĩnh mạch.
Nếu đáp ứng không như mong muốn (ví dụ như giảm nhu cầu cần truyền máu hoặc gia tăng hemoglobin) sau 8 tuần điều trị, thì có thể tăng liều EPREX, liều EPREX có thể tăng thêm 50 – 100 IU/kg x 3 lần mỗi tuần trong khoảng thời gian ít nhất 4 tuần. Nếu bệnh nhân vẫn không đáp ứng như mong muốn với EPREX ở liều 300 IU/kg x 3 lần mỗi tuần thì được xem như không đáp ứng ở liều cao hơn.
Giai đoạn duy trì
Sau khi đạt được đáp ứng mong muốn, nên điều chỉnh liều dùng để duy trì hematocrit giữa 30 – 35%, dựa trên các yếu tố như sự thay đổi liều zidovudine, sự hiện diện của nhiễm khuẩn tái phát hoặc các giai đoạn viêm nhiễm. Nếu hematocrit vượt quá 40%, nên tạm ngừng điều trị cho tới khi hematocrit giảm đến 36%. Khi bắt đầu điều trị lại, nên giảm 25% liều và sau đó chỉnh liều để duy trì mức hematocrit mong muốn.
Ở bệnh nhân nhiễm HIV điều trị bằng zidovudine, nồng độ hemoglobin không nên vượt quá 12g/dL (7,5mmol/L).
Bệnh nhân người lớn phẫu thuật trong chương trình tiền hiến máu tự thân
Nên sử dụng bằng đường tiêm tĩnh mạch. Nên sử dụng Eprex sau khi hoàn tất mỗi kỳ lấy máu tự thân.
Các bệnh nhân thiếu máu nhẹ (có hematocrit 33 – 39% và/hoặc hemoglobin 10 – 13 g/dL (6,2 – 8,1 mmol/L) cần dự trữ ≥ 4 đơn vị máu thì liều Eprex sử dụng là 600 IU/kg, 2 lần mỗi tuần trong vòng 3 tuần trước khi phẫu thuật.
Đối với những bệnh nhân có nhu cầu kích thích tạo máu ở mức độ ít hơn, liều sử dụng 150 – 300 IU/kg, hai lần mỗi tuần cho thấy làm tăng hiệu quả tiền hiến máu tự thân và làm giảm sự sụt giảm hematocrit sau đó.
Bệnh nhân người lớn trong giai đoạn chu phẫu (không hiến máu tự thân)
Nên sử dụng bằng đường tiêm dưới da.
Chế độ liều dùng khuyến cáo của Eprex là 600 IU/kg mỗi tuần, trong 3 tuần (vào các ngày 21, 14 và 7) trước phẫu thuật và vào ngày phẫu thuật.
Trong những trường hợp cần giảm thời gian trước khi phẫu thuật xuống dưới ba tuần, chế độ liều dùng khuyến cáo là 300 IU/kg trong 10 ngày liên tiếp trước phẫu thuật, vào ngày phẫu thuật và tiếp tục lên đến 4 ngày sau phẫu thuật. Khuyến cáo dùng liều 300 IU/kg/ngày nếu mức hemoglobin ≤ 13g/dL (8,1mmol/L). Nếu mức hemoglobin đạt 15g/dL hoặc cao hơn, phải ngừng sử dụng Eprex và ngừng cả các liều tiếp theo.
Bệnh nhân người lớn bị hội chứng loạn sản tủy nhẹ hoặc trung bình nguy cơ độ 1
Nên sử dụng bằng đường tiêm dưới da.
Nên dùng Eprex cho bệnh nhân bị hội chứng loạn sản tủy nhẹ hoặc trung bình nguy cơ độ 1 đi kèm thiếu máu [ví dụ nồng độ hemoglobin ≤ 10g/dL (6,2 mmol/L)].
Liều khởi đầu khuyến cáo là Eprex 450 IU/kg (tổng liều tối đa là 40000 IU), tiêm tĩnh mạch một lần mỗi tuần.
Khuyến cáo nên đánh giá đáp ứng ở tuần 8. Cần tăng liều từ 450 IU/kg một lần mỗi tuần lên 1050 IU/kg một lần mỗi tuần (liều tối đa 80000 IU mỗi tuần), nếu không đạt được đáp ứng hồng cầu sau 8 tuần theo như tiêu chuẩn IWG 2006 (xem Dược lực học – ”Các nghiên cứu lâm sàng”) và nồng độ hemoglobin < 11g/dL (6,8 mmol/L).
Cần điều chỉnh liều để duy trì nồng độ hemoglobin trong phạm vi đích là 10 g/dL đến 12g/dL (6,2 đến 7,5 mmol/L). Xem sơ đồ ở Hình 2 để biết hướng dẫn điều chỉnh liều theo từng bước. Nên ngừng dùng Eprex hoặc giảm liều khi nồng độ hemoglobin vượt quá 12 g/dL (7,5 mmol/L). Khi giảm liều, nếu nồng độ hemoglobin giảm ≥ 1 g/dL thì cần tăng liều trở lại.
Nên tránh nồng độ hemoglobin duy trì trên 12 g/dL (7,5 mmol/L).
Các đối tượng đặc biệt
Trẻ em (≤ 17 tuổi)
Điều trị cho bệnh nhân nhi thiếu máu do hóa trị: Tính an toàn và hiệu quả của Eprex khi dùng cho bệnh nhân nhi đang hóa trị chưa được thiết lập.
Điều trị cho bệnh nhân nhi nhiễm HIV đang dùng zidovudine
Tính an toàn và hiệu quả của Eprex khi dùng cho bệnh nhân nhi nhiễm HIV đang dùng zidovudine chưa được thiết lập.
Điều trị cho bệnh nhân nhi phẫu thuật trong chương trình tiền hiến máu tự thân
Tính an toàn và hiệu quả của Eprex khi dùng cho bệnh nhân nhi trong chương trình tiền hiến máu tự thân chưa được thiết lập.
Điều trị cho bệnh nhân nhi đã lên chương trình phẫu thuật chỉnh hình lớn có chọn lọc
Tính an toàn và hiệu quả của Eprex khi dùng cho bệnh nhân nhi đã lên chương trình phẫu thuật chỉnh hình lớn có chọn lọc chưa được thiết lập.
Người cao tuổi (≥ 65 tuổi)
Việc chọn liều và điều chỉnh liều cho bệnh nhân cao tuổi nên được tiến hành theo từng cá thể để đạt và duy trì được khoảng nồng độ hemoglobin.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Làm gì khi dùng quá liều?
Giới hạn trị liệu của Eprex rất rộng. Sử dụng quá liều Eprex có thể gây nên những tác động làm gia tăng tác động dược lý của nội tiết tố. Có thể phải thực hiện trích máu tĩnh mạch nếu nồng độ hemoglobin cao quá mức.
Sử dụng các biện pháp hỗ trợ khác khi cần thiết.
Làm gì khi quên 1 liều?
Tiêm liều Eprex tiếp theo ngay khi nhớ. Nếu nhớ ra trong cùng một ngày với liều kế tiếp, bỏ qua liều đã quên và tiếp tục tiêm theo liệu trình bình thường. Không tiêm gấp đôi liều.
Tác Dụng Phụ Của Eprex Prefill 4000Iu 6 Ống
Khi sử dụng thuốc Eprex, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Các phản ứng bất lợi được ghi nhận sau khi lưu hành epoetin alfa với các tần suất được đưa ra theo quy ước sau: Rất thường gặp ≥ 1/10,Thường gặp ≥ 1/100 và <1/10, Ít gặp ≥ 1/1000 và < 1/100, Hiếm gặp ≥ 1/10000, < 1/1000, Rất hiếm gặp < 1/10000, bao gồm những báo cáo riêng biệt.
Rất thường gặp
-
Rối loạn dạ dày ruột: Tiêu chảy, buồn nôn, nôn.
-
Rối loạn toàn thân và tại chỗ tiêm: Sốt.
-
Rối loạn hệ thần kinh: Đau đầu.
Thường gặp
-
Rối loạn toàn thân và tại chỗ tiêm: Ớn lạnh, giả cúm, phản ứng tại chỗ tiêm, phù ngoại biên.
-
Rối loạn cơ xương và mô liên kết: Đau xương, đau cơ, đau khớp, đau tứ chi.
-
Rối loạn hô hấp, ngực và trung thất: Ho.
-
Rối loạn da và mô dưới da: Phát ban.
-
Rối loạn mạch máu: Tắc mạch và huyết khối, huyết khối tĩnh mạch sâu, tăng huyết áp.
Ít gặp
-
Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng: Tăng kali máu.
-
Rối loạn hệ thần kinh: Co giật.
-
Rối loạn hô hấp, ngực và trung thất: Tắc nghẽn đường hô hấp.
Chứng bất sản hồng cầu đơn thuần (PRCA) sau nhiều tháng đến nhiều năm điều trị bằng erythropoietin đã được ghi nhận với tỷ lệ rất hiếm gặp (< 1/10.000 trường hợp/bệnh nhân/năm).
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Lưu ý Của Eprex Prefill 4000Iu 6 Ống
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Chống chỉ định
Thuốc Eprex chống chỉ định trong các trường hợp sau:
-
Bệnh nhân đã có tiến triển chứng bất sản nguyên hồng cầu đơn thuần (PRCA) sau khi điều trị bằng các chế phẩm chứa erythropoietin (xem Cảnh báo và thận trọng và Tác dụng không mong muốn).
-
Tăng huyết áp không kiểm soát được.
-
Quá mẫn cảm với hoạt chất hoặc với bất cứ tá dược nào.
-
Phải tôn trọng các chống chỉ định của chương trình tiền hiến máu tự thân ở những bệnh nhân đang được điều trị hỗ trợ với EPREX.
-
Chống chỉ định dùng EPREX cho những bệnh nhân trong chương trình phẫu thuật chỉnh hình lớn có chọn lọc và không đang tham gia chương trình tiền hiến máu tự thân mà bị bệnh mạch vành trầm trọng, bệnh động mạch ngoại vi, bệnh động mạch cảnh, hoặc bệnh mạch máu não, bao gồm những bệnh nhân bị nhồi máu cơ tim hoặc tai biến mạch máu não gần đây.
-
Bệnh nhân phẫu thuật không được phòng ngừa chống huyết khối đầy đủ với bất cứ lý do gì.
Thận trọng khi sử dụng
Tăng huyết áp
Tất cả bệnh nhân dùng Eprex cần được theo dõi và kiểm soát huyết áp chặt chẽ. Ở bệnh nhân tăng huyết áp không điều trị, điều trị không đầy đủ hay kiểm soát kém thì cần phải thận trọng khi sử dụng EPREX.
Có thể cần thiết để bắt đầu hoặc tăng cường điều trị tăng huyết áp trong khi dùng liệu pháp EPREX. Nếu không kiểm soát được huyết áp, nên ngừng sử dụng EPREX.
Trong suốt thời gian điều trị với Eprex ở bệnh nhân có huyết áp bình thường hoặc thấp trước đó, đã xuất hiện cơn tăng huyết áp đi kèm với bệnh não và các cơn co giật, cần phải được thăm khám và chăm sóc y tế ngay lập tức. Cần phải đặc biệt chú ý tới những cơn đau nhói đầu và đột ngột giống như đau nửa đầu, mà được xem như một tín hiệu cảnh báo tiềm tàng (xem Tác dụng không mong muốn).
Bất sản nguyên hồng cầu
Chứng bất sản hồng cầu đơn thuần (PRCA) qua trung gian kháng thể đã được ghi nhận sau khi điều trị tiêm dưới da với epoetin.
Các trường hợp này cũng được ghi nhận là hiếm xảy ra khi sử dụng đồng thời các thuốc kích thích sinh hồng cầu (ESAs) ở bệnh nhân viêm gan C được điều trị với interferon và ribavirin. ESA không được phê duyệt trong việc điều trị thiếu máu đi kèm với viêm gan C.
Ở những bệnh nhân suy thận mạn có sự giảm hiệu quả đột ngột, được định nghĩa bởi sự giảm hemoglobin (1 đến 2 g/dL mỗi tháng) cùng với sự tăng nhu cầu truyền máu, cần đếm số lượng hồng cầu lưới và cần đánh giá các nguyên nhân đặc thù của không đáp ứng (ví dụ thiếu hụt sắt folate hoặc vitamin B12, nhiễm độc nhôm, nhiễm khuẩn hoặc viêm, mất máu, tan máu và xơ hóa tủy xương do bất kỳ nguồn gốc nào). Nếu số lượng hồng cầu lưới phù hợp với thiếu máu (ví dụ chỉ số hồng cầu lưới) thấp (< 20000/mm3 hoặc < 20000/mL hoặc < 0,5%) số lượng tiểu cầu và bạch cầu bình thường, và nếu không tìm thấy nguyên nhân khác dẫn đến mất hiệu quả thuốc, cần xác định kháng thể kháng erythropoietin và cần cân nhắc xét nghiệm tủy xương để chẩn đoán PRCA.
Nếu nghi ngờ bất sản hồng cầu đơn thuần qua trung gian kháng thể kháng erythropoietin, nên ngừng ngay điều trị bằng Eprex. Không nên chuyển sang điều trị bằng ESA khác vì nguy cơ phản ứng chéo. Có thể điều trị thích hợp như truyền máu khi được chỉ định.
Tổng quát
Thận trọng khi sử dụng Eprex đối với bệnh nhân động kinh, có tiền sử co giật, hoặc các tình trạng y khoa có thể làm bệnh nhân dễ bị co giật như nhiễm trùng hệ thần kinh trung ương và di căn não.
Eprex nên được dùng thận trọng ở bệnh nhân suy gan mạn. Tính an toàn của Eprex chưa được chứng minh ở những bệnh nhân có rối loạn chức năng gan. Do bị giảm chuyển hóa, những bệnh nhân rối loạn chức năng gan có thể có gia tăng sự tổng hợp hồng cầu khi dùng Eprex.
Đã quan sát thấy tăng tần suất của các biến cố huyết khối mạch máu ở những bệnh nhân dùng các tác nhân kích thích sinh hồng cầu (ESAs: Erythropoiesis-stimulating agents) (xem Tác dụng không mong muốn). Các biến cố này bao gồm huyết khối và thuyên tắc động mạch và tĩnh mạch (kể cả một số biến cố với kết cục tử vong), như huyết khối tĩnh mạch sâu, thuyên tắc phổi, huyết khối võng mạc, và nhồi máu cơ tim. Ngoài ra, cũng đã có báo cáo các tai biến mạch máu não (bao gồm nhồi máu não, xuất huyết não và cơn thiếu máu não thoáng qua).
Phải thận trọng cân nhắc giữa các nguy cơ bị biến cố huyết khối mạch máu đã được báo cáo với các lợi ích từ việc điều trị với Eprex, đặc biệt là ở những bệnh nhân có sẵn các yếu tố nguy cơ.
Ở tất cả các bệnh nhân, nên theo dõi chặt chẽ nồng độ hemoglobin do nguy cơ cao về huyết khối nghẽn mạch và kết cục có thể gây tử vong khi bệnh nhân được điều trị ở nồng độ hemoglobin vượt quá phạm vi cho phép chỉ định điều trị.
Độ an toàn và hiệu quả của Eprex không được chứng minh ở những bệnh nhân đang có bệnh về máu (như thiếu máu huyết tán, thiếu máu hồng cầu liềm, thalassemia).
Trong khi điều trị với Eprex có thể có sự gia tăng vừa phải số lượng tiểu cầu phụ thuộc vào liều dùng, trong giới hạn bình thường. Tình trạng này sẽ thoái lui trong suốt đợt trị liệu. Thêm vào đó, đã ghi nhận sự tăng tạo tiểu cầu trên mức giới hạn bình thường. Nên theo dõi thường xuyên số lượng tiểu cầu trong suốt 8 tuần đầu điều trị.
Nên đánh giá và điều trị các nguyên nhân khác của thiếu máu (thiếu sắt, thiếu folate hay vitamin B12, nhiễm độc nhôm, nhiễm khuẩn hoặc viêm, mất máu, tán huyết và xơ hóa tủy xương do bất kỳ nguyên nhân nào) trước khi khởi đầu điều trị với EPREX và khi quyết định tăng liều. Trong hầu hết các trường hợp, các nồng độ ferritin trong huyết thanh giảm đồng thời với sự gia tăng tỷ lệ hồng cầu trong máu toàn phần. Để đảm bảo đáp ứng tối ưu với EPREX, phải đảm bảo dự trữ sắt đầy đủ và nên bổ sung sắt nếu cần thiết:
- Đối với bệnh nhân suy thận mạn, khuyến cáo bổ sung sắt (sắt nguyên tố 200-300 mg/ngày đường uống cho người lớn và 100-200 mg/ngày đường uống cho trẻ em) nếu nồng độ ferritin huyết thanh dưới 100 ng/mL.
- Đối với bệnh nhân ung thư, khuyến cáo bổ sung sắt (sắt nguyên tố 200-300 mg/ngày đường uống) nếu độ bão hòa transferrin dưới 20%.
- Đối với bệnh nhân trong chương trình tiền hiến máu tự thân, nên bổ sung sắt (sắt nguyên tố 200 mg/ngày đường uống) nhiều tuần trước khi thực hiện tiền hiến máu tự thân để đạt được nồng độ sắt dự trữ cao trước khi bắt đầu điều trị với Eprex và trong suốt quá trình điều trị với Eprex.
- Đối với những bệnh nhân đã lên chương trình phẫu thuật chỉnh hình lớn có chọn lọc, nên bổ sung sắt (sắt nguyên tố 200 mg/ngày đường uống) trong suốt quá trình điều trị với Eprex. Nếu có thể, nên bổ sung sắt trước khi điều trị với Eprex để đạt được nồng độ sắt dự trữ thích hợp.
Rất hiếm gặp trường hợp rối loạn chuyển hóa porphyrin thể hiện từ đầu hay đợt kịch phát ở những bệnh nhân điều trị với Eprex. Nên dùng thận trọng Eprex ở những bệnh nhân rối loạn chuyển hóa porphyrin.
Phản ứng bong tróc da và phồng rộp da bao gồm hồng ban đa dạng và hội chứng Stevens-Johnson (SJS)/hoại tử thượng bì nhiễm độc (TEN) đã được báo cáo ở số lượng nhỏ bệnh nhân điều trị với Eprex. Ngừng điều trị Eprex ngay lập tức nếu nghi ngờ có phản ứng trên da nghiêm trọng như (SJS/TEN).
Các thuốc kích thích sinh hồng cầu (ESA) không nhất thiết tương đương nhau. Do đó, cần lưu ý với bệnh nhân chỉ nên chuyển từ thuốc ESA này (ví dụ như Eprex) sang một thuốc ESA khác khi có sự cho phép của bác sỹ điều trị.
Sử dụng trong lão khoa
Trong số 1051 bệnh nhân đưa vào 5 nghiên cứu lâm sàng của EPREX để giảm việc truyền máu dị thân ở những bệnh nhân đang được phẫu thuật chọn lọc, 745 bệnh nhân sử dụng Eprex và 306 sử dụng giả dược. Trong số 745 bệnh nhân sử dụng Eprex, 432 bệnh nhân (58%) ở tuổi ≥65, trong đó 175 bệnh nhân (23%) ở tuổi ≥ 75. Nhìn chung không có sự khác biệt về độ an toàn hoặc hiệu quả được quan sát thấy giữa những bệnh nhân lớn tuổi và bệnh nhân trẻ hơn.
Liều chỉ định của Eprex ở bệnh nhân lớn tuổi và bệnh nhân trẻ hơn trong 4 nghiên cứu đang dùng thuốc theo chương trình ba lần mỗi tuần là tương tự nhau. Không có đủ bệnh nhân được chọn vào nghiên cứu dùng chế độ liều hàng tuần để xác định liệu các nhu cầu về liều có khác nhau đối với chế độ điều trị này không.
Trong số 882 bệnh nhân được đưa vào trong 3 nghiên cứu ở bệnh nhân suy thận mạn đang lọc máu, 757 bệnh nhân sử dụng Eprex và 125 bệnh nhân sử dụng giả dược. Trong 757 bệnh nhân sử dụng Eprex, 361 bệnh nhân (47%) ở tuổi ≥ 65, trong đó 100 (13%) bệnh nhân ở tuổi ≥ 75. Không có sự khác biệt về độ an toàn hoặc hiệu quả giữa những bệnh nhân lớn tuổi và những bệnh nhân trẻ tuổi hơn. Chọn và điều chỉnh liều ở bệnh nhân lớn tuổi nên tùy theo từng người để đạt và duy trì mức giới hạn nồng độ hemoglobin (xem Liều lượng và Cách dùng).
Không đủ số lượng bệnh nhân tuổi ≥ 65 được đưa vào các nghiên cứu lâm sàng trong điều trị thiếu máu do suy thận mạn trước chạy thận, hóa trị liệu trong ung thư, và điều trị nhiễm HIV bằng zidovudine để xác định có hay không sự đáp ứng khác nhau giữa người lớn tuổi và người trẻ hơn.
Bệnh nhân suy thận
Điều trị thiếu máu có triệu chứng ở bệnh nhân người lớn và trẻ em suy thận mạn:
- Ở những bệnh nhân suy thận mạn sử dụng Eprex, nên đo nồng độ hemoglobin đều đặn đến khi đạt mức ổn định và sau đó theo dõi định kỳ.
- Ở những bệnh nhân suy thận mạn, để giảm tối thiểu nguy cơ tăng huyết áp, nên khống chế tốc độ tăng hemoglobin khoảng 1 g/dL (0,62 mmol/L)/tháng và không nên vượt quá 2 g/dL (1,2 mmol/L)/tháng. Nên giảm liều khi hemoglobin đạt đến 12 g/dL.
- Đối với bệnh nhân suy thận mạn, nồng độ hemoglobin duy trì không nên vượt quá giới hạn trên của khoảng nồng độ hemoglobin được nêu trong phần Liều lượng và Cách dùng. Nồng độ đích hemoglobin 13 g/dL hay cao hơn có thể kết hợp với nguy cơ cao của các biến cố về tim mạch, bao gồm tử vong.
Trên một số bệnh nhân khi kéo dài khoảng cách liều (lớn hơn một lần mỗi tuần) của Eprex có thể không duy trì đủ nồng độ hemoglobin (xem Dược lực học) và có thể đòi hỏi tăng liều Eprex. Nồng độ hemoglobin cần phải được theo dõi thường xuyên.
Những bệnh nhân suy thận mạn và đáp ứng hemoglobin không đủ khi điều trị với ESA có thể thậm chí có nguy cơ cao hơn về các biến cố tim mạch và tỷ lệ tử vong so với những bệnh nhân khác.
Dựa trên các thông tin có được đến thời điểm này, việc dùng EPREX không làm tăng tiến triển của suy thận ở bệnh nhân suy thận mạn giai đoạn cuối chưa lọc máu.
Đã xảy ra huyết khối ống dẫn ở những bệnh nhân lọc máu, đặc biệt ở những người có khuynh hướng hạ huyết áp hoặc những người có biến chứng rò động tĩnh mạch (như hẹp, phình mạch, v.v.). Khuyến cáo sửa chữa ống dẫn sớm và dự phòng huyết khối (ví dụ bằng acid acetylsalicylic) ở những bệnh nhân này.
Đã quan sát thấy tăng kali máu ở một số ca riêng lẻ, mặc dù không xác định được nguyên nhân. Nên theo dõi nồng độ các chất điện giải trong huyết thanh ở bệnh nhân suy thận mạn. Nếu phát hiện tăng nồng độ kali huyết thanh, thì bên cạnh việc điều trị thích hợp cho tăng kali máu, nên cân nhắc ngừng dùng Eprex cho đến khi nồng độ kali huyết thanh đã được điều chỉnh.
Do tăng thể tích hồng cầu, bệnh nhân thẩm phân máu điều trị Eprex thường cần tăng liều heparin trong khi thẩm phân. Nếu quá trình kháng đông không tối ưu, có thể xảy ra tắc nghẽn hệ thống lọc máu.
Ở một số bệnh nhân nữ suy thận mạn, khi dùng Eprex có thể gây có kinh nguyệt lại, do đó cần thảo luận về khả năng có thể có thai và đánh giá nhu cầu ngừa thai.
Bệnh nhân ung thư
Bệnh nhân ung thư điều trị bằng Eprex nên đo lường mức độ hemoglobin định kỳ cho đến khi đạt được mức ổn định và sau đó tiếp tục theo dõi định kỳ.
ESA là những yếu tố tăng trưởng mà chủ yếu kích thích sự tạo thành hồng cầu. Các thụ thể erythropoietin có thể được thể hiện trên bề mặt của nhiều loại tế bào khối u. Như với tất cả các yếu tố tăng trưởng, có mối lo ngại là ESA có thể kích thích sự phát triển của các khối u.
Trong các thử nghiệm lâm sàng có kiểm chứng, việc dùng EPREX và những ESA khác đã cho thấy:
- Giảm kiểm soát tại chỗ/vùng ở những bệnh nhân ung thư đầu và cổ tiến triển đang xạ trị khi dùng thuốc ESA để đạt mức nồng độ hemoglobin lớn hơn 14 g/dL (8,7 mmol/L),
- Làm giảm thời gian sống nói chung và tăng tử vong do bệnh tiến triển sau 4 tháng ở những bệnh nhân ung thư vú di căn đang hóa trị liệu, khi dùng thuốc ESA để đạt mức nồng độ hemoglobin 12 đến 14 g/dL (7,5 đến 8,7 mmol/L),
- Một thuốc ESA khác (darbepoietin alfa) làm tăng nguy cơ tử vong khi dùng để đạt mức nồng độ hemoglobin 12 g/dL (7,5 mmol/L) ở những bệnh nhân có bệnh lý ác tính thể hoạt động không đang hóa trị hoặc xạ trị. Các ESA không được chỉ định dùng ở những bệnh nhân này.
Với các thông tin trên, việc quyết định cho điều trị với erythropoietin tái tổ hợp nên dựa trên đánh giá lợi ích-nguy cơ với sự tham gia của từng bệnh nhân, và nên lưu ý đến bối cảnh lâm sàng chuyên biệt. Các yếu tố để xem xét khi đánh giá bao gồm: Loại khối u và phân độ; mức độ thiếu máu; tuổi thọ trung bình; môi trường điều trị của bệnh nhân; và ý muốn của bệnh nhân (xem Dược lực học).
Ở những bệnh nhân ung thư đang hóa trị, nên tính đến sự trì hoãn 2 – 3 tuần giữa thời gian sử dụng ESA và sự xuất hiện tế bào hồng cầu tạo ra do erythropoietin để đánh giá liệu điều trị bằng Eprex có thích hợp hay không (đặc biệt ở những bệnh nhân có nguy cơ truyền máu).
Bệnh nhân nhiễm HIV
Nên xem xét và đánh giá các nguyên nhân gây thiếu máu khác như thiếu máu do thiếu sắt nếu bệnh nhân nhiễm HIV kém đáp ứng hoặc kém duy trì đáp ứng với Eprex.
Bệnh nhân người lớn phẫu thuật trong chương trình tiền hiến máu tự thân
Tất cả các cảnh báo và thận trọng đặc biệt của chương trình hiến máu tự thân, đặc biệt là sự thay thế thể tích máu thường quy nên được tuân thủ đối với bệnh nhân dùng Eprex.
Bệnh nhân người lớn trong giai đoạn chu phẫu (không hiến máu tự thân)
Nên thường xuyên dùng Thực hành quản lý máu tốt trong giai đoạn chu phẫu.
Những bệnh nhân đã được lên lịch phẫu thuật chỉnh hình lớn có chọn lọc nên được điều trị dự phòng chống huyết khối một cách đầy đủ vì các biến cố huyết khối và mạch máu có thể xảy ra ở bệnh nhân phẫu thuật, đặc biệt đối với các bệnh nhân đã có sẵn bệnh tim mạch. Ngoài ra, cần phải đặc biệt thận trọng ở những bệnh nhân có nguy cơ gây huyết khối tĩnh mạch sâu. Hơn nữa, ở những bệnh nhân có hemoglobin ban đầu >13 g/dL (8,1 mmol/L), không thể loại trừ khả năng liệu pháp Eprex có thể làm tăng nguy cơ biến cố mạch máu/huyết khối hậu phẫu. Vì vậy không nên dùng cho bệnh nhân có hemoglobin ban đầu > 13 g/dL (8,1 mmol/L).
Không khuyến cáo dùng Eprex ở bệnh nhân chu phẫu có hemoglobin ban đầu >13 g/dL (8,1 mmol/L).
Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Chưa có nghiên cứu nào về ảnh hưởng của EPREX lên khả năng vận hành máy móc, lái tàu xe, người làm việc trên cao và các trường hợp khác.
Thời kỳ mang thai
Trong các nghiên cứu trên động vật, với liều dùng hàng tuần cao gấp 20 lần liều khuyến cáo hàng tuần trên người, epoetin alfa làm giảm trọng lượng thai, làm chậm sự cốt hoá xương và làm tăng tỷ lệ bào thai tử vong. Những thay đổi này được giải thích là thứ phát do sự giảm cân của mẹ.
Không có các nghiên cứu được kiểm soát và đầy đủ ở phụ nữ mang thai.
EPREX chỉ nên dùng trong thai kỳ nếu lợi ích có thể có vượt trội nguy cơ tiềm tàng đối với bào thai (xem An toàn tiền lâm sàng – ”Độc tính trên sinh sản”).
Thời kỳ cho con bú
Erythropoietin có hiện diện trong sữa người. Tuy nhiên, vẫn chưa biết liệu Eprex có được phân bố trong sữa người hay không. Thận trọng khi dùng Eprex đối với phụ nữ cho con bú.
Không khuyến cáo dùng Eprex ở bệnh nhân phẫu thuật đang có thai hay cho con bú tham gia chương trình tiền hiến máu tự thân.
Tương tác thuốc
Không có bằng chứng cho thấy điều trị với Eprex làm thay đổi sự chuyển hoá của các thuốc khác. Các thuốc làm giảm sự tạo hồng cầu có thể làm giảm đáp ứng với Eprex.
Vì cyclosporine được gắn kết với hồng cầu nên có thể có tương tác thuốc. Nếu Eprex được dùng đồng thời với cyclosporine thì cần theo dõi nồng độ cyclosporine trong máu để điều chỉnh liều cyclosporine khi hematocrit tăng.
Không có bằng chứng cho thấy có tương tác giữa Eprex và G-CSF hoặc GM-CSF khi xét về sự biệt hóa của các tế bào máu hoặc sự tăng sinh của các tế bào khối u từ các mẫu sinh thiết in vitro.
Tác động của Eprex có thể tăng thêm khi điều trị đồng thời với một thuốc bổ máu, như sắt sulphate, khi có tình trạng thiếu sắt.
Ở những bệnh nhân ung thư vú di căn, tiêm dưới da Eprex 40000 IU đồng thời với trastuzumab (6 mg/kg) đã không ảnh hưởng đến dược động học của trastuzumab.
Bảo quản
Bảo quản ở nhiệt độ từ 20oC đến 80oC trong tủ lạnh trong bao bì đóng gói ban đầu, không để ngăn đá. Không để đông lạnh hoặc rung lắc.
Giữ nguyên ống tiêm trong hộp thuốc để tránh ánh sáng.
Ống tiêm Eprex đang dùng hoặc dự định dùng có thể được giữ ở nhiệt độ phòng (không quá 250C) trong thời gian tối đa 7 ngày.
Nguồn Tham Khảo
Tờ hướng dẫn sử dụng thuốc Eprex.
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.